Ê-xê-chi-ên 42:1-20

  • Các khu phòng ăn (1-14)

  • Ðo bốn mặt của khu đền thờ (15-20)

42  Vị ấy dẫn tôi đi về hướng bắc+ đến sân ngoài và đưa tôi đến khu phòng ăn kế bên khoảng sân,+ ở phía bắc của tòa nhà tiếp giáp.+  Chiều dài của khu ấy, về bên cửa phía bắc, là 100 cu-bít,* chiều rộng 50 cu-bít.  Khu ấy nằm giữa nền lát đá của sân ngoài và khoảng sân trong, tức khoảng sân rộng 20 cu-bít.+ Nó gồm hai dãy nhà cao ba tầng với hành lang đối diện nhau.  Giữa hai dãy phòng ăn* có một lối đi+ rộng 10 cu-bít, dài 100 cu-bít.* Cửa các phòng ăn nhìn về hướng bắc.  Các phòng ăn ở tầng trên cùng thì nhỏ hơn các phòng ở tầng dưới cùng và tầng giữa, vì hành lang choán nhiều chỗ hơn.  Ðó là vì các dãy phòng ăn cao ba tầng nhưng không có cột như các cột trong sân. Thế nên diện tích các phòng ở tầng trên cùng phải giảm đi so với các phòng ở tầng dưới cùng và tầng giữa.  Bức tường đá gần các phòng ăn phía sân ngoài, đối diện với những phòng ăn kia, có chiều dài là 50 cu-bít,  vì dãy phòng ăn phía sân ngoài dài 50 cu-bít mà dãy đối diện nơi thánh thì dài 100 cu-bít.  Khu phòng ăn có một lối vào ở phía đông để từ sân ngoài đi vào. 10  Ở phía nam, gần khoảng sân và tòa nhà cũng có các phòng ăn+ sau bức tường đá của sân, tức là tường phía đông. 11  Giữa hai dãy phòng ăn có một lối đi giống như lối đi ở khu phòng ăn phía bắc.+ Các phòng ăn này có chiều dài, chiều rộng, lối ra và thiết kế như các phòng ăn kia. Cửa của các phòng ăn này 12  giống cửa của các phòng ăn phía nam. Có một lối vào ở đầu lối đi, trước bức tường đá phía đông, để người ta có thể đi vào.+ 13  Vị ấy nói với tôi: “Các phòng ăn phía bắc và phía nam kế bên khoảng sân+ là những phòng ăn thánh, nơi mà các thầy tế lễ đến gần Ðức Giê-hô-va tới ăn các lễ vật rất thánh.+ Họ đặt tại đó lễ vật rất thánh, lễ vật ngũ cốc, lễ vật chuộc tội và lễ vật chuộc lỗi lầm, vì nơi đó là thánh.+ 14  Một khi các thầy tế lễ đã vào thì không được ra khỏi khu vực thánh để đến sân ngoài nếu chưa cởi y phục đã mặc lúc thi hành nhiệm vụ,+ vì y phục đó là thánh. Họ phải thay y phục khác để bước ra khu vực dành cho người dân”. 15  Khi đã đo xong khu vực bên trong của đền thờ, vị ấy dẫn tôi đi ra qua cổng nhìn về hướng đông+ rồi đo cả khu vực ngoài đó. 16  Vị ấy dùng cây sậy* để đo mặt phía đông. Tính theo cây sậy, từ đầu này đến đầu kia, nó dài 500 cây sậy. 17  Vị ấy đo mặt phía bắc, tính theo cây sậy, nó dài 500 cây sậy. 18  Vị ấy đo mặt phía nam, tính theo cây sậy, nó dài 500 cây sậy. 19  Vị ấy đi vòng qua mặt phía tây và dùng cây sậy để đo mặt này, nó dài 500 cây sậy. 20  Vị ấy đo cả bốn mặt của khu đền thờ. Có một tường bao quanh khu đền thờ,+ chiều dài 500 cây sậy và chiều rộng 500 cây sậy.+ Tường này dùng để phân cách nơi thánh với nơi không thánh.+

Chú thích

Ðây là cu-bít dài. Xem Phụ lục B14.
Hay “phòng”.
Theo bản Septuagint tiếng Hy Lạp: “dài 100 cu-bít”. Theo bản tiếng Hê-bơ-rơ: “một con đường một cu-bít”. Xem Phụ lục B14.