Xô-phô-ni 3:1-20

  • Giê-ru-sa-lem, thành phản nghịch và bại hoại (1-7)

  • Sự phán xét và sự khôi phục (8-20)

    • Ban ngôn ngữ thanh sạch (9)

    • Một dân khiêm nhường, nhu mì sẽ được cứu (12)

    • Ðức Giê-hô-va sẽ mừng rỡ vì Si-ôn (17)

3  Khốn cho thành phản nghịch, thành ô uế, thành áp bức!+   Nó không vâng theo tiếng ai,+ chẳng tiếp nhận sự sửa dạy.+ Nó không tin cậy Ðức Giê-hô-va,+ chẳng đến gần Ðức Chúa Trời mình.+   Hàng quan lại nó là sư tử rống.+ Các quan xét nó là sói trong đêm,Ðến sáng, cả xương để gặm cũng không chừa lại.   Hàng tiên tri nó xấc xược, xảo trá.+ Giới tế lễ nó xúc phạm điều thánh+ Và cũng vi phạm luật pháp.+   Còn Ðức Giê-hô-va thì công chính giữa nó,+ chẳng làm điều sai trái. Mỗi sáng ngài ra phán quyết,+Ðúng hẹn như ánh ban mai. Nhưng kẻ bất chính chẳng biết xấu hổ.+   “Ta đã hủy diệt nhiều nước; các tháp ở góc tiêu điều. Ta đã phá đường phố chúng đến nỗi không ai qua lại. Các thành chúng đều đổ nát, không bóng người, không cư dân.+   Ta phán với thành: ‘Hẳn ngươi sẽ kính sợ ta và tiếp nhận sự sửa dạy’;+Như vậy, nơi nó cư ngụ sẽ không bị hủy diệt+—Vì ta phải trừng phạt nó về mọi tội lỗi nó. Nhưng chúng càng hăm hở làm điều bại hoại.+   Ðức Giê-hô-va phán: ‘Vậy, hãy tiếp tục trông đợi* ta,+Cho đến ngày ta trỗi dậy lấy chiến lợi phẩm,*Vì phán quyết của ta là nhóm lại các nước, tập hợp các vương quốcÐể trút lên chúng cơn phẫn nộ, trọn cả cơn giận phừng phừng của ta;+Bởi lửa của lòng sốt sắng ta sẽ thiêu rụi cả đất.+   Bấy giờ, ta sẽ đổi ngôn ngữ các dân thành ngôn ngữ thanh sạch,Ðể hết thảy kêu cầu danh Ðức Giê-hô-vaVà kề vai sát cánh hầu việc ngài’.+ 10  Từ vùng sông nước của Ê-thi-ô-bi,Những người van nài ta, tức con gái dân ta bị tản mác, sẽ đem lễ vật đến cho ta.+ 11  Ngày ấy, ngươi sẽ không phải xấu hổVề mọi hành động phản nghịch của ngươi,+Bởi lúc đó ta sẽ loại trừ những kẻ khoác lác cao ngạo khỏi ngươi;Ngươi không bao giờ cao ngạo trên núi thánh của ta nữa.+ 12  Ta sẽ cho một dân khiêm nhường, nhu mì sót lại giữa ngươi,+Và họ sẽ nương náu nơi danh Ðức Giê-hô-va. 13  Dân sót lại của Y-sơ-ra-ên+ sẽ không làm điều bất chính;+Họ sẽ không nói dối, không có lưỡi gian dối nơi miệng;Họ sẽ ăn và nằm nghỉ, không ai làm cho sợ hãi”.+ 14  Hỡi con gái Si-ôn, hãy reo vui! Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy reo hò!+ Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy hân hoan và hết lòng vui mừng!+ 15  Ðức Giê-hô-va đã xóa bỏ án phạt ngươi.+ Ngài đuổi kẻ thù của ngươi đi rồi.+ Vua của Y-sơ-ra-ên, Ðức Giê-hô-va, ngự giữa ngươi.+ Ngươi không phải sợ thảm họa nữa.+ 16  Ngày ấy, sẽ có lời nói với Giê-ru-sa-lem rằng: “Ðừng sợ, Si-ôn hỡi!+ Hai tay đừng rụng rời. 17  Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ngự giữa ngươi.+ Là đấng hùng mạnh, ngài sẽ giải cứu. Ngài sẽ nức lòng mừng rỡ vì ngươi.+ Ngài sẽ im lặng* trong tình yêu thương của ngài. Ngài sẽ vui mừng về ngươi với tiếng reo hò. 18  Ta sẽ nhóm lại những người đau buồn vì không được dự các lễ hội ngươi;+Họ đã vắng mặt do phải chịu nhục.+ 19  Này! Bấy giờ, ta sẽ ra tay chống lại mọi kẻ hà hiếp ngươi;+Ta sẽ cứu người bị què,+Nhóm lại người bị phân tán.+ Ta sẽ khiến họ thành dân được ngợi khen và dân nổi danh trong cả xứ mà họ chịu xấu hổ. 20  Bấy giờ, ta sẽ đem các con đến,Khi ta nhóm các con lại. Ta sẽ khiến các con thành dân nổi danh và dân được ngợi khen+ giữa muôn dân trên đất,Khi ta thâu về những người bị lưu đày của các con trước mắt các con”. Ðức Giê-hô-va phán vậy.+

Chú thích

Hay “kiên nhẫn chờ đợi”.
Cũng có thể là “trỗi dậy làm chứng”.
Hay “yên lặng; thanh thản; mãn nguyện”.