Ê-xơ-ra 2:1-70

  • Danh sách người bị lưu đày trở về (1-67)

    • Tôi tớ đền thờ (43-54)

    • Con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn (55-57)

  • Lễ vật tự nguyện cho đền thờ (68-70)

2  Đây là những người dân của tỉnh đã trở về trong số người bị lưu đày,+ là những người đã bị vua Nê-bu-cát-nết-xa của Ba-by-lôn bắt đi lưu đày sang Ba-by-lôn+ và sau này trở về Giê-ru-sa-lem và Giu-đa, ai nấy về thành của mình.+  Họ là những người đi cùng Xô-rô-ba-bên,+ Giê-sua,+ Nê-hê-mi, Sê-ra-gia, Rê-ê-la-gia, Mạc-đô-chê, Binh-san, Mít-bạt, Biết-vai, Rê-hum và Ba-a-nát. Số người nam Y-sơ-ra-ên gồm:+  con cháu Pha-rốt gồm 2.172 người;  con cháu Sê-pha-tia gồm 372 người;  con cháu A-rách+ gồm 775 người;  con cháu Pha-hát-mô-áp,+ thuộc con cháu Giê-sua và Giô-áp, gồm 2.812 người;  con cháu Ê-lam+ gồm 1.254 người;  con cháu Xát-tu+ gồm 945 người;  con cháu Xa-cai gồm 760 người; 10  con cháu Ba-ni gồm 642 người; 11  con cháu Bê-bai gồm 623 người; 12  con cháu A-gát gồm 1.222 người; 13  con cháu A-đô-ni-cam gồm 666 người; 14  con cháu Biết-vai gồm 2.056 người; 15  con cháu A-đin gồm 454 người; 16  con cháu A-te, thuộc nhà Ê-xê-chia, gồm 98 người; 17  con cháu Bết-xai gồm 323 người; 18  con cháu Giô-ra gồm 112 người; 19  con cháu Ha-sum+ gồm 223 người; 20  con cháu Ghi-ba gồm 95 người; 21  con cháu Bết-lê-hem gồm 123 người; 22  người Nê-tô-pha gồm 56 người; 23  người A-na-tốt+ gồm 128 người; 24  con cháu Ách-ma-vết gồm 42 người; 25  con cháu Ki-ri-át-giê-a-rim, Kê-phi-ra và Bê-e-rốt gồm 743 người; 26  con cháu Ra-ma+ và Ghê-ba+ gồm 621 người; 27  người Mích-ma gồm 122 người; 28  người Bê-tên và A-i+ gồm 223 người; 29  con cháu Nê-bô+ gồm 52 người; 30  con cháu Mác-bi gồm 156 người; 31  con cháu của Ê-lam khác gồm 1.254 người; 32  con cháu Ha-rim gồm 320 người; 33  con cháu Lô-đơ, Ha-đích và Ô-nô gồm 725 người; 34  con cháu Giê-ri-cô gồm 345 người; 35  con cháu Sê-na gồm 3.630 người. 36  Các thầy tế lễ:+ con cháu Giê-đa-gia,+ thuộc nhà Giê-sua,+ gồm 973 người; 37  con cháu Y-mê+ gồm 1.052 người; 38  con cháu Pha-su-rơ+ gồm 1.247 người; 39  con cháu Ha-rim+ gồm 1.017 người. 40  Người Lê-vi:+ con cháu Giê-sua và Cát-mi-ên,+ thuộc con cháu Hô-đa-via, gồm 74 người. 41  Những người ca hát:+ con cháu A-sáp+ gồm 128 người. 42  Con cháu những người gác cổng:+ con cháu Sa-lum, con cháu A-te, con cháu Tanh-môn,+ con cháu A-cúp,+ con cháu Ha-ti-ta và con cháu Sô-bai, tổng cộng 139 người. 43  Các tôi tớ đền thờ:*+ con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt, 44  con cháu Kê-rốt, con cháu Sia-ha, con cháu Pha-đôn, 45  con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu A-cúp, 46  con cháu Ha-gáp, con cháu Sanh-mai, con cháu Ha-nan, 47  con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-cha, con cháu Rê-a-gia, 48  con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa, con cháu Ga-xam, 49  con cháu U-gia, con cháu Pha-sê-a, con cháu Bê-sai, 50  con cháu A-sê-na, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sim, 51  con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua, 52  con cháu Ba-lút, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa, 53  con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác, 54  con cháu Nê-xia và con cháu Ha-ti-pha. 55  Con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ru-đa,+ 56  con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên, 57  con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Phô-kê-rết-hát-xê-ba-im và con cháu A-mi. 58  Hết thảy tôi tớ đền thờ* và con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn gồm 392 người. 59  Cũng có những người đi lên từ Tên-mê-la, Tên-hạt-sa, Kê-rúp, A-đôn và Y-mê nhưng họ không thể xác định dòng tộc và gốc gác để chứng minh mình có phải là người Y-sơ-ra-ên hay không.+ Họ gồm: 60  con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bia và con cháu Nê-cô-đa, gồm 652 người. 61  Con cháu của các thầy tế lễ: con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt,+ con cháu Bát-xi-lai, là người cưới một trong những con gái của Bát-xi-lai+ người Ga-la-át và lấy tên của gia đình vợ. 62  Những người ấy tìm kiếm tên của dòng họ trong sổ sách để xác định gia phả của mình nhưng không tìm được, vì thế họ không hội đủ điều kiện làm thầy tế lễ.*+ 63  Quan tổng đốc* bảo họ không được ăn các vật rất thánh+ cho đến khi một thầy tế lễ cầu hỏi qua U-rim và Thu-mim.+ 64  Tổng số của cả hội chúng là 42.360 người,+ 65  chưa kể 7.337 nô lệ nam và nữ, cũng như 200 người ca hát nam và nữ của họ. 66  Họ có 736 con ngựa, 245 con la, 67  435 con lạc đà và 6.720 con lừa. 68  Khi họ đến nhà Đức Giê-hô-va ở Giê-ru-sa-lem, một số người đứng đầu các dòng tộc đã dâng lễ vật tự nguyện+ cho nhà Đức Chúa Trời, để xây lại nhà ấy trên vị trí của nó.+ 69  Theo khả năng của mình, họ đóng góp vào quỹ dành cho công trình 61.000 đồng đơ-rác-ma* vàng, 5.000 mi-na* bạc+ và 100 áo thụng cho các thầy tế lễ. 70  Các thầy tế lễ, người Lê-vi, một số người dân, người ca hát, người gác cổng và tôi tớ đền thờ* đều sinh sống trong thành của họ; tất cả người Y-sơ-ra-ên còn lại thì sinh sống trong thành của họ.+

Chú thích

Hay “Người Nê-thi-nim”. Ds: “Người được trao”.
Hay “người Nê-thi-nim”. Ds: “người được trao”.
Hay “không được liệt vào hàng thầy tế lễ vì bị ô uế”.
Hay “Ti-sa-tha”, một tước hiệu của Ba Tư dành cho quan tổng đốc của một tỉnh.
Thường tương đương với đồng đa-riếc của Ba Tư, nặng 8,4g. Không phải đồng đơ-rác-ma trong phần Kinh Thánh tiếng Hy Lạp. Xem Phụ lục B14.
Trong phần Kinh Thánh tiếng Hê-bơ-rơ, một mi-na tương đương 570g. Xem Phụ lục B14.
Hay “người Nê-thi-nim”. Ds: “người được trao”.